ĐẠI HỘI QUYẾT NGHỊ
I - Tán thành những nội dung cơ bản về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025; mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2025 - 2030, mục tiêu đến năm 2045, trong đó:
1. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang trước hợp nhất đã phát huy truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả, thành tựu quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; cơ bản hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong nhiệm kỳ.
1.1. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được chú trọng, có nhiều đổi mới và đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai sâu rộng, góp phần xây dựng Đảng bộ ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được triển khai bài bản, chặt chẽ, quyết liệt đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng được đẩy mạnh. Công tác dân vận có nhiều đổi mới, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cải cách hành chính trong Đảng có những chuyển biến tích cực. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên.
1.2. Về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Cơ bản hoàn thành những mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra. Nổi bật là, kinh tế của 2 tỉnh (trước khi hợp nhất) tăng trưởng khá; quy mô kinh tế, tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2025 đều tăng so với năm 2020. Kinh tế nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển. Xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng. Du lịch phát triển nhanh, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
Đoàn Chủ tịch biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. |
Huy động hiệu quả nguồn lực, triển khai đầu tư nhiều dự án, công trình quan trọng, nổi bật là: Hoàn thành Dự án cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ; triển khai xây dựng cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1); cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 2) đoạn từ Tân Quang đến cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và nhiều công trình dự án trọng điểm khác.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; thu hút được nhiều dự án đầu tư ngoài ngân sách; khu vực dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số bước đầu đạt được kết quả tích cực; an sinh xã hội được quan tâm, chăm lo; hoàn thành chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn 2 tỉnh. Quốc phòng được tăng cường. An ninh, trật tự được giữ vững, ổn định, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đối ngoại tiếp tục được củng cố và mở rộng.
2. Hạn chế, khuyết điểm
Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện một số văn kiện của Đảng có nội dung, có nơi còn hạn chế; cải cách hành chính trong Đảng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ ở một số nơi chậm chuyển biến. Tính tiên phong, gương mẫu, tinh thần tự phê bình và phê bình của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế; còn tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước có lúc, có địa bàn, lĩnh vực chưa chặt chẽ. Công tác kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình cơ sở có việc chưa kịp thời, hiệu quả.
Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có nội dung chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; nhiều khó khăn, vướng mắc về thể chế, hạ tầng, kỹ thuật chưa được giải quyết kịp thời. Hệ thống thiết chế văn hóa cả cấp tỉnh, cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất lĩnh vực giáo dục, y tế chưa đồng bộ; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu. Chất lượng một số mặt công tác quân sự, quốc phòng có nội dung còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự tại một số địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp. Công tác đối ngoại gắn với xúc tiến đầu tư có việc chưa hiệu quả.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030
3.1. Quan điểm phát triển: Phát huy truyền thống cách mạng, sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; khơi dậy ý chí tự tin, tự lực, khát vọng vươn lên; gắn kết chặt chẽ, triển khai đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, trong đó xác định: Phát triển Kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa, con người là nền tảng; tăng cường quốc phòng - an ninh và đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là trọng yếu, thường xuyên.
3.2. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 là tỉnh phát triển, thu nhập cao trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; tự cường, tự tin trong kỷ nguyên mới, phát triển phồn vinh, hạnh phúc.
3.3. Các chỉ tiêu chủ yếu (18 chỉ tiêu)
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế (08 chỉ tiêu), gồm:
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 170.000 tỷ đồng.
(2) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 10,5%/năm.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 95 triệu đồng/người.
(4) Tỷ trọng kinh tế số đạt tối thiểu 20% GRDP.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 12.000 tỷ đồng.
(6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 75.000 tỷ đồng.
(7) Năng suất lao động đạt trên 213 triệu đồng/lao động.
(8) Thu hút 06 triệu lượt khách du lịch.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội (05 chỉ tiêu), gồm:
(1) Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,72.
(2) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 73%, phổ thông 80% trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 72% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 30% trở lên.
(3) 100% xã, phường có thiết chế văn hóa - thể thao phù hợp, được quản lý, khai thác và phát huy hiệu quả; 100% thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa - Khu thể thao phục vụ sinh hoạt cộng đồng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng; 90% số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa; 85% số thôn, tổ dân phố đạt thôn, tổ dân phố văn hóa; 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
(4) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 22%. Phấn đấu 100% xã, phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh đạt khoảng 74 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 tuổi. Đạt 44 giường bệnh/10.000 dân và 11 bác sỹ/10.000 dân.
(5) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giảm bình quân 3 - 4%/năm.
2.3. Về nhóm chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu), gồm:
(1) Tỉ lệ che phủ rừng đạt 62,2%.
(2) Tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95,0%.
(3) 100% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.4. Về nhóm chỉ tiêu về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (02 chỉ tiêu), gồm:
(1) Hằng năm có trên 90% tổ chức, cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; trên 90% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tỷ lệ kết nạp đảng viên hằng năm đạt 3% trở lên so với tổng số đảng viên của đảng bộ.
(2) Trong nhiệm kỳ, tỷ lệ tổ chức đảng và đảng viên là cấp ủy viên các cấp được kiểm tra, giám sát đạt 30% trở lên.
3.4. Về nhiệm vụ trọng tâm (có 05 nhiệm vụ trọng tâm)
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung thực hiện tốt các chủ trương về hoàn thiện tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, đảm bảo tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. (2) Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách; triển khai hiệu quả điều chỉnh quy hoạch tỉnh; kịp thời tháo gỡ điểm nghẽn để thúc đẩy tỉnh phát triển nhanh, bền vững, trọng tâm là, kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ; quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. (3) Phát huy tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển du lịch, sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gắn với kinh tế di sản, công nghiệp văn hóa và kinh tế cửa khẩu có thương hiệu, với các sản phẩm du lịch uy tín, chất lượng cấp quốc gia và quốc tế. (4) Xây dựng, phát triển văn hóa và con người Tuyên Quang toàn diện, bền vững, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới; đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. (5) Củng cố vững chắc quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.
3.5. Về đột phá (có 03 đột phá)
(1) Đột phá mạnh mẽ về xây dựng thể chế theo thẩm quyền để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; nâng cao năng lực quản trị của chính quyền địa phương 2 cấp; đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số. (2) Tiếp tục đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông; hạ tầng công nghệ; hạ tầng đô thị; hạ tầng khu, cụm công nghiệp. (3) Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, giảm nghèo bền vững.
Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. |
4. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
4.1. Về phát triển kinh tế: Tổ chức lại không gian phát triển, phù hợp quy mô của đơn vị hành chính mới và mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, theo định hướng tăng trưởng xanh, bền vững, dựa trên 5 trụ cột: Hạ tầng giao thông; du lịch bản sắc, chất lượng cao; sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi, đặc sản, chất lượng giá trị kinh tế cao; phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới; liên kết phát triển kinh tế với các tỉnh vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ, các trung tâm kinh tế lớn, vùng đồng bằng Sông Hồng và với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc).
Huy động hiệu quả nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, trọng tâm là, tiếp tục đầu tư, xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang hoàn chỉnh 4 làn xe từ Trung tâm hành chính tỉnh đến cửa khẩu Thanh Thủy; tiếp tục phát triển giao thông nông thôn. Mở rộng các loại hình nhà ở, ưu tiên nhà ở xã hội. Phát triển mạnh hạ tầng số; hoàn thành mục tiêu phủ sóng di động các vùng trắng, lõm sóng; đẩy mạnh ứng dụng AI, dữ liệu lớn.
Thực hiện tốt công tác thu, chi ngân sách theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển. Triển khai hiệu quả các chính sách tín dụng, ưu tiên vốn cho các lĩnh vực đột phá, thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội đẩy mạnh. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp để thu hút hiệu quả nhà đầu tư chiến lược. Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy thành khu kinh tế tổng hợp.
Đẩy mạnh phát triển du lịch, sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, ưu tiên đầu tư hiện đại hóa hạ tầng các khu du lịch trọng điểm, gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, quốc tế. Tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, công nghiệp chế biến, sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm chất lượng, giá trị kinh tế cao. Gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.2. Về phát triển văn hóa, xã hội: Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và các kết luận của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, xây dựng con người Tuyên Quang phát triển toàn diện. Gắn bảo tồn di sản với phát triển du lịch, văn học nghệ thuật. Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng và thành tích cao; quan tâm đầu tư thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp xã.
Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 71 và các chương trình, đề án của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; quan tâm chăm lo, nâng cao điều kiện dạy và học ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng xã hội học tập, mô hình trường học số và phổ cập kỹ năng số. Phát triển mạnh giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết số 72 của Bộ Chính trị. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tiến bộ, công bằng, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
4.3. Về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị. Chuyển đổi số toàn diện trên 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp. Ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh.
Phát triển hạ tầng số và dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung và nền tảng dữ liệu mở, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực. Phát triển nhân lực số, đào tạo kỹ năng số toàn dân, ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến, xây dựng chính quyền điện tử. Mở rộng và đẩy mạnh ứng dụng AI, dữ liệu lớn; huy động nguồn lực, sự tham gia của xã hội để hoàn thành phủ sóng di động tại các vùng trắng, lõm sóng.
4.4. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu: Thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên, môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý chặt chẽ quỹ đất công.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, phát triển rừng, quản lý tài nguyên nước, tăng cường giám sát, xử lý nghiêm vi phạm về tài nguyên, môi trường; quan tâm đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, phục hồi hệ sinh thái. Triển khai hiệu quả chương trình phòng chống thiên tai, ưu tiên di dời dân khỏi vùng nguy hiểm. Đảm bảo an toàn hồ đập và chủ động chia sẻ thông tin khí tượng thủy văn với các địa bàn liên quan.
4.5. Về quốc phòng, an ninh; đối ngoại: Củng cố vững chắc khu vực phòng thủ; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát huy vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số trong bảo vệ biên giới. Xây dựng lực lượng công an, quân đội trong sạch, vững mạnh, chính quy, hiện đại.
Giữ vững an ninh trên tất cả các lĩnh vực, chủ động ứng phó với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Đổi mới và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Nâng cao hiệu quả đối ngoại theo phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả”. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, làm sâu sắc quan hệ với các đối tác truyền thống và mở rộng hợp tác với các đối tác mới. Chú trọng đối ngoại biên phòng, gắn với quảng bá hình ảnh của tỉnh.
4.6. Về xây dựng chính quyền vững mạnh; nâng cao chất lượng công tác tư pháp: Thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. Tiếp tục xây dựng, củng cố, vận hành hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền gắn với giám sát, phát huy hiệu quả cơ chế “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.
Xây dựng chính quyền số và nền hành chính hiện đại. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và vai trò điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan tư pháp. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, siết chặt quản lý biên chế và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, liêm chính, gần dân, sát dân, chăm lo cho Nhân dân.
4.7. Về mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở; phát huy vai trò nòng cốt trong việc tập hợp sức mạnh nhân dân; tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua, làm tốt công tác giám sát, phản biện xã hội và đối ngoại nhân dân. Triển khai sâu rộng dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Chăm lo, phát huy vai trò của các giai tầng trong xã hội và khơi dậy ý chí tự lực, tự cường Nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, tăng cường phát triển đoàn viên, hội viên.
4.8. Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. Đổi mới công tác tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; gắn việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. Đề cao tính nêu gương, chuẩn mực đạo đức cách mạng, lan tỏa văn hóa liêm chính trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục sắp xếp hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, nhân rộng các mô hình “Chi bộ bốn tốt”, “Đảng bộ cơ sở bốn tốt”, nâng cao chất lượng đảng viên. Tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ, kiểm soát quyền lực, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Chú trọng cơ cấu cán bộ khoa học, cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng việc học tập và thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng khoa học, dân chủ, trách nhiệm, hiệu quả, thực hiện nghiêm quy chế làm việc và đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong Đảng.
II - Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiếp thu ý kiến của Đại hội, lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện theo đúng quan điểm, định hướng đã được Đại hội thông qua.
III - Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến thảo luận tại đại hội, báo cáo Trung ương theo quy định.
IV - Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiếp thu ý kiến Đại hội, hoàn thiện và ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết và những chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trong các văn kiện Đại hội, đưa Nghị quyết Đại hội vào thực tiễn cuộc sống ngay sau Đại hội.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đánh giá, khẳng định những kết quả, thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ 2025 - 2030. Đồng thời, thống nhất cao các mục tiêu, chỉ tiêu, khâu đột phá, nhiệm vụ, giải pháp phát triển tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, thể hiện quyết tâm chính trị cao, khát vọng vươn lên của Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước.
Với sự lãnh đạo của Đảng, truyền thống quê hương cách mạng, Tuyên Quang quyết tâm bứt phá, lập nên những thành tựu phát triển mới, xứng đáng là quê hương cách mạng, Thủ đô khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến, mảnh đất biên cương, địa đầu của Tổ quốc.
Nguồn: https://baotuyenquang.com.vn/dai-hoi-dang-bo-cac-cap--nhiem-ky-2025-2030/202509/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-dang-bo-tinh-tuyen-quang-lan-thu-i-nhiem-ky-2025-2030-47d62db/
Bình luận (0)