Theo đó, đối tượng áp dụng của nghị quyết này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thực hiện thủ tục đất đai và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Chính phủ nhưng chưa có đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, nay có nhu cầu về đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh. Cộng đồng dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng.
Về hạn mức giao đất, nghị quyết quy định đối với đất sinh hoạt cộng đồng: Cộng đồng dân tộc thiểu số được bố trí đất sinh hoạt cộng đồng với diện tích tối thiểu từ 100m2 và tối đa không quá 2.000m2.
Đối với đất ở: Cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai thì hạn mức giao đất tối đa không quá hạn mức giao đất được quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 28, ngày 19/10/2024 của UBND tỉnh quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đối với đất nông nghiệp: Cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai thì hạn mức giao đất tối đa không quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh: Tùy vào tình hình thực tế, phong tục tập quán và quỹ đất của địa phương, UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất cho cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai theo quy định tại nghị quyết này.
Nội dung hỗ trợ, đối với đất sinh hoạt cộng đồng: Cộng đồng dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng thì được bố trí quỹ đất phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa của từng dân tộc, từng địa phương và được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính và các khoản phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với đất ở: Ngoài chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 103, ngày 30/7/2024 của Chính phủ thì cá nhân được hỗ trợ đất ở theo quy định tại nghị quyết này được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính và các khoản phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với đất nông nghiệp: Cá nhân được giao đất nông nghiệp khi thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai theo nghị quyết này thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính và các khoản phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh: Ngoài chính sách miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định số 103, ngày 30/7/2024 của Chính phủ thì cá nhân được hỗ trợ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh theo quy định tại nghị quyết này được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính và các khoản phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/quang-nam-ban-hanh-chinh-sach-ho-tro-ve-dat-dai-doi-voi-dong-bao-dan-toc-thieu-so-3151268.html
Bình luận (0)