Giá thép trên sàn giao dịch
Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 12/2025 giảm 28 Nhân dân tệ, ở mức 3.114 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tương lai tại Trung Quốc ổn định ở mức 705 Nhân dân tệ/tấn, tiếp tục giao dịch trong biên độ hẹp sau khi chạm mức thấp nhất trong sáu tháng là 690 Nhân dân tệ vào tháng trước. Tình hình kinh tế vĩ mô bất lợi tiếp tục đè nặng lên triển vọng của ngành xây dựng và sản xuất trong nước.
Giá thép thanh tương lai ở Trung Quốc tăng lên 3.095 Nhân dân tệ/tấn – mức cao nhất trong một tháng sau khi từng giảm xuống 3.020 Nhân dân tệ, mức thấp nhất trong bảy tháng tính từ cuối tháng 4, do kỳ vọng nguồn cung bị thắt chặt.
Các nhà sản xuất thép lớn, bao gồm Baosteel – nhà sản xuất hàng đầu thế giới, đã phát tín hiệu rằng Bắc Kinh có thể sớm yêu cầu cắt giảm sản lượng trên phạm vi toàn quốc nhằm đối phó với tình trạng dư cung và nhu cầu yếu.
Chỉ số PMI sản xuất do Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) công bố đã giảm xuống mức thấp nhất trong 16 tháng vào tháng 4, khi các đơn hàng xuất khẩu mới sụt giảm mạnh nhất kể từ năm 2022, làm gia tăng áp lực lên nhu cầu tiêu thụ tôn thép.
Thêm vào đó, lo ngại về nhu cầu tiêu dùng yếu kéo dài đang đè nặng lên giá bất động sản, làm gia tăng rủi ro vỡ nợ trong ngành và đe dọa xóa bỏ một nguồn cầu quan trọng đối với thép trên quy mô toàn cầu.
Chính phủ Trung Quốc cho biết tình trạng dư thừa công suất tại các nhà máy thép có thể dẫn đến việc yêu cầu cắt giảm sản lượng vào năm 2025, từ đó gây áp lực lên nhu cầu quặng sắt của các lò cao.
Tuy nhiên, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 3 vẫn tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 93 triệu tấn.
Về chính sách, các đợt cắt giảm nhiều lãi suất chủ chốt từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã giúp ngăn đà sụt giảm sâu hơn của thị trường, mang lại một số hỗ trợ cho nền kinh tế trong bối cảnh chuẩn bị bước vào các cuộc đàm phán thương mại với Mỹ.
Giá thép trong nước
Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240, có giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.650 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.380 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240, ở mức 13.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.200 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, thép cuộn CB240, ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.480 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-8-5-quang-sat-giu-gia-on-dinh-251829.html
Bình luận (0)