Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay 14/6/2025 ở thị trường trong nước
Thị trường vàng trong nước ngày 14/6/2025 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức giá tại các thương hiệu lớn đều ghi nhận sự điều chỉnh tăng. Đây là tín hiệu tích cực trong bối cảnh giá vàng thế giới đang hồi phục.

Giá vàng miếng
Tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, giá vàng miếng SJC đạt mức mua vào 117,8 triệu đồng/lượng và bán ra 120,3 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng so với ngày hôm qua. Đây là mức tăng đáng kể, phản ánh sự ổn định và niềm tin của nhà đầu tư đối với vàng miếng.
DOJI cũng ghi nhận mức tăng tương tự, với giá mua vào và bán ra lần lượt là 117,8 triệu đồng/lượng và 120,3 triệu đồng/lượng. Sự điều chỉnh này cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thương hiệu lớn trên thị trường.
Mi Hồng có mức giá mua vào cao nhất, đạt 118,5 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng. Giá bán ra của thương hiệu này cũng tăng lên mức 120 triệu đồng/lượng, phản ánh xu hướng tăng đều trên thị trường.
Giá vàng nhẫn
Vàng nhẫn SJC niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng và 116,2 triệu đồng/lượng.
Tại DOJI, vàng nguyên liệu 9999 niêm yết ở 115,0 triệu đồng/lượng và 117,0 triệu đồng/lượng.
PNJ ghi nhận giá vàng nhẫn PNJ 999.9 ở mức 114,0 triệu đồng/lượng và 116,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nữ trang
Vàng nữ trang 99,99% cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với giá mua vào đạt 117,7 triệu đồng/lượng (tăng 200 nghìn đồng) và giá bán ra đạt 115,6 triệu đồng/lượng (tăng 200 nghìn đồng).
Các loại vàng nữ trang khác như vàng 18K, 14K cũng tăng từ 160 nghìn đến 300 nghìn đồng/lượng.
Bảng cập nhật giá vàng hôm nay 14/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 117,8 | ▲300K | 120,3 | ▲300K |
Tập đoàn DOJI | 117,8 | ▲300K | 120,3 | ▲300K |
Mi Hồng | 118,5 | ▲200K | 120,0 | ▲200K |
PNJ | 114,0 | ▲500K | 116,8 | ▲600K |
Vietinbank Gold | 120,3 | ▲300K | ||
Bảo Tín Minh Châu | 117,8 | ▲300K | 120,3 | ▲300K |
Phú Quý | 116,0 | ▲200K | 118,8 | ▲300K |
1. DOJI - Cập nhật: 14/06/2025 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 117.800 ▲300K |
120.300 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 117.800 ▲300K |
120.300 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 117.800 ▲300K |
120.300 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 109.500 | 114.000 |
Nguyên liệu 999 - HN | 109.400 | 113.900 |
PNJ - Cập nhật: 14/6/2025 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
TPHCM - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ | 114.000 ▲500K | |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 ▲500K | |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 ▲500K | 116.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.200 ▲400K | 115.700 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.080 ▲390K | 115.580 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.370 ▲390K | 114.870 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.140 ▲390K | 114.640 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.430 ▲300K | 86.930 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.340 ▲240K | 67.840 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.780 ▲160K | 48.280 ▲160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.580 ▲360K | 106.080 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.230 ▲250K | 70.730 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.860 ▲260K | 75.360 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.330 ▲280K | 78.830 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.040 ▲150K | 43.540 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.830 ▲130K | 38.330 ▲130K |
3. SJC - Cập nhật: 14/06/2025 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117.800 ▲300K | 120.300 ▲300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117.800 ▲300K | 120.320 ▲300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117.800 ▲300K | 120.330 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 117.700 ▲200K | 116.200 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 117.700 ▲200K | 116.300 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 117.700 ▲200K | 115.600 ▲200K |
Nữ trang 99% | 109.955 ▲198K |
114.455 ▲198K |
Nữ trang 68% | 71.865 ▲136K |
78.765 ▲136K |
Nữ trang 41,7% | 41.460 ▲83K |
48.360 ▲83K |
Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay 14/6/2025 trên thị trường thế giới
Giá vàng thế giới, lúc 09h30 ngày 13/6/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3430,49 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 46,37 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.223 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 112,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (117,8-120,3 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 7,5 triệu.
Giá vàng hôm nay, ngày 14/6/2025, trên thị trường thế giới đang tăng mạnh do nhiều yếu tố bất ổn về chính trị và kinh tế. Cụ thể, giá vàng giao ngay đã tăng 1,3%, đạt mức 3.428,10 USD mỗi ounce. Mức giá này gần chạm đỉnh cao nhất từng ghi nhận là 3.500,05 USD hồi tháng Tư. Trong tuần này, giá vàng đã tăng khoảng 4%, cho thấy sức hút lớn của kim loại quý này khi thế giới đối mặt với nhiều biến động.
Nguyên nhân chính khiến giá vàng tăng cao là do các nhà đầu tư đổ xô mua vàng như một tài sản an toàn. Vào ngày thứ Sáu, Israel đã tiến hành các cuộc không kích nhằm vào các mục tiêu ở Iran, bao gồm cơ sở hạt nhân và nhà máy sản xuất tên lửa. Những hành động này làm dấy lên lo ngại về một cuộc xung đột lớn hơn ở khu vực Trung Đông. Theo ông Daniel Pavilonis, một chuyên gia thị trường, sự căng thẳng này khiến nhiều người tìm đến vàng để bảo vệ tài sản, và giá vàng có thể tiếp tục ở mức cao khi thị trường chờ đợi phản ứng từ Iran.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế tại Mỹ cũng góp phần làm giá vàng trở nên hấp dẫn hơn. Dữ liệu gần đây cho thấy lạm phát tại Mỹ đang giảm, điều này làm tăng kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể hạ lãi suất trong tương lai gần. Khi lãi suất thấp, vàng thường được ưa chuộng hơn vì nó không chịu áp lực từ các khoản đầu tư sinh lãi khác như trái phiếu. Điều này giúp vàng càng thêm “sáng giá” trong mắt các nhà đầu tư.
Các tổ chức lớn cũng tỏ ra lạc quan về triển vọng của vàng. Ngân hàng Goldman Sachs dự đoán giá vàng có thể đạt 3.700 USD mỗi ounce vào cuối năm 2025 và thậm chí chạm mốc 4.000 USD vào giữa năm 2026, nhờ vào nhu cầu mua vàng mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương. Ngân hàng Bank of America (BofA) cũng cho rằng giá vàng có thể tăng lên 4.000 USD trong vòng 12 tháng tới. Tuy nhiên, ở các thị trường lớn tại châu Á như Ấn Độ, nhu cầu mua vàng vật chất lại giảm do giá tăng cao, vượt qua mốc tâm lý quan trọng 100.000 rupee.
Ngoài vàng, các kim loại quý khác như bạc, bạch kim và palladium cũng có biến động. Giá bạc giảm nhẹ 0,3% xuống 36,27 USD mỗi ounce, nhưng vẫn tăng 0,9% trong tuần. Bạch kim giảm mạnh 5,9% xuống 1.219,03 USD, dù tuần này vẫn tăng 4,8%. Palladium giảm 1,3% xuống 1.041,51 USD và mất 1,1% trong tuần. Những biến động này cho thấy thị trường kim loại quý đang chịu ảnh hưởng mạnh từ tình hình địa chính trị và kinh tế toàn cầu.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-hom-nay-14-6-2025-gia-vang-trong-nuoc-tang-theo-xu-huong-the-gioi-3156716.html
Bình luận (0)