Theo khảo sát biểu lãi suất ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ của các ngân hàng, 5 ngân hàng thương mại trong nước còn duy trì mức lãi suất huy động hấp dẫn nhất. 

Cụ thể, BaoViet Bank niêm yết lãi suất ngân hàng 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 15-36 tháng;

BVBank niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng;

GPBank niêm yết lãi suất tiền gửi 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, trong khi lãi suất tiền gửi cao nhất 6,15%/năm được niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi từ 13-36 tháng.

Tại HDBank, nhà băng này duy trì mức lãi suất 6% và 6,1%/năm lần lượt cho kỳ hạn tiền gửi 15 và 18 tháng. 

Ngân hàng còn lại đang duy trì mức lãi suất 6%/năm là Viet A Bank, khi chỉ niêm yết duy nhất cho kỳ hạn 36 tháng.

Trong số 5 ngân hàng nói trên, ngoại trừ HDBank, 4 ngân hàng còn lại dù duy trì mức lãi suất cao nhất nhưng gần đây cũng điều chỉnh giảm lãi suất.

Trước 25/2 - thời gian diễn ra cuộc họp về lãi suất giữa Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, lãi suất huy động cao nhất tại BVBank lên tới 6,35%/năm.

Sau thời điểm này, có 8 ngân hàng rời xa mốc lãi suất huy động từ 6% trở lên gồm: Bac A Bank (6%/năm), Eximbank (6,8%/năm), IVB (6,2%/năm), MSB (6,3%/năm), Kienlongbank (6,1%/năm), MBV (6,1%/năm), Saigonbank (6%/năm) và VCBNeo (6%/năm).

Trong khối các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, chỉ còn Ngân hàng Việt - Nga (VRB) duy trì mức lãi suất huy động 6,1%/năm cho khách hàng doanh nghiệp gửi tiền kỳ hạn từ 15-36 tháng. Trước đó vài ngày, mức lãi suất này lên đến 6,4%/năm.

Kể từ sau cuộc họp ngày 25/2, có 23 ngân hàng thương mại trong nước hạ lãi suất huy động từ 0,1-1%/năm tùy từng kỳ hạn.

Riêng trong tháng 3, có 18 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động từ đầu tháng, gồm: PGBank, Viet A Bank, Kienlongbank, Bac A Bank, Eximbank, LPBank, Nam A Bank, NCB, SHB, VCBNeo, VIB, Vikki Bank, MBV, BIDV, Techcombank, VietinBank, OCB, ABBank.

Trong đó, Eximbank đã 3 lần giảm lãi suất; Kienlongbank và PGBank cũng hai lần giảm lãi suất từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/3/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,4 5,5 5,7 5,5
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,5 3,8 4,95 5,05 5,4 5,8
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 6
BVBANK 3,95 4,15 5,35 5,5 5,8 6
EXIMBANK 4 4,3 5,2 5,2 5,4 5,6
GPBANK 3,5 4,02 5,35 5,7 6,05 6,15
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,3 5,4 5,7 5,5
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,5 5,7
MB 3,7 4 4,6 4,6 5,1 5,1
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 4 4,2 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 4 4,2 5,2 5,2 5,3 5,5
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,25 3,55 3,55 4,55 4,75 4,75
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VCBNEO 4,15 4,35 5,7 5,65 5,85 5,85
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 3,9 4,15 5,3 5,45 5,65 5,9
VPBANK 3,8 4 5 5 5,5 5,5