Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy ở các địa phương hợp nhất, sáp nhập được Bộ Chính trị xác định rõ trong Phụ lục 3 kèm theo Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị khoá XIII về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu lần thứ XIV của Đảng.
Ảnh minh họa. |
Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hợp nhất, sáp nhập: Giữ số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ nhiệm kỳ 2025 - 2030 như số lượng được chỉ định tại thời điểm sau hợp nhất, sáp nhập nhiệm kỳ 2020 - 2025 (trừ các đồng chí không đủ tuổi tái cử, chuyển công tác khác hoặc có nguyện vọng nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi) và sẽ thực hiện giảm dần số lượng trong thời gian 5 năm sau sau khi hợp nhất, sáp nhập, đến nhiệm kỳ 2030 - 2035 số lượng cấp uỷ sẽ thực hiện theo quy định mới của Bộ Chính trị.
Các địa phương không hợp nhất, sáp nhập: Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện như nhiệm kỳ 2015 - 2020; đối với số lượng phó bí thư thực hiện theo Kết luận số 102-KL/TW, ngày 30/11/2024 của Bộ Chính trị.
Định hướng cơ cấu ban thường vụ, gồm các đồng chí: Bí thư, phó bí thư; chủ tịch HĐND (bí thư hoặc phó bí thư kiêm nhiệm), chủ tịch UBND; 1 phó chủ tịch HĐND, 1 phó chủ tịch UBND; chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp uỷ và trưởng các ban: Tổ chức, tuyên giáo và dân vận, nội chính; chủ tịch MTTQ (đối với nơi có từ 3 phó bí thư trở lên thì phân công 1 đồng chí kiêm chủ tịch MTTQ); chỉ huy trưởng quân sự, giám đốc công an; người đứng đầu một số đảng bộ xã, phường, đặc khu và lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của ban thường vụ cấp uỷ.
Đối với tỉnh, thành phố được bố trí 2 phó bí thư, thì không bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch uỷ ban MTTQ; bổ sung 1 phó chủ tịch MTTQ có cơ cấu tham gia ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ đối với những nơi bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch MTTQ. Đối với tỉnh, thành phố hợp nhất, sáp nhập, thì số lượng uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ là phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thể bố trí bổ sung thêm từ 1 - 2 cơ cấu.
Lưu ý, cán bộ được Trung ương điều động, luân chuyển giữ chức vụ bí thư, phó bí thư cấp uỷ hoặc phó bí thư, chủ tịch UBND cấp tỉnh nằm trong số lượng uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên thường vụ cấp uỷ nêu tại chỉ thị này.
Đảng bộ xã, phường trực thuộc cấp tỉnh
Số lượng Ban chấp hành của Đảng bộ xã, phường trực thuộc cấp tỉnh từ 27 - 33; trong đó, đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 2 xã (phường) hoặc đảng bộ xã không thuộc diện hợp nhất, sáp nhập, thì số lượng tối đa không quá 27; đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 3 xã (phường) trở lên, thì số lượng tối đa không quá 33.
Ban thường vụ từ 9 - 11 người. Định hướng cơ cấu, gồm: Bí thư, phó bí thư; chủ tịch HĐND (bí thư hoặc phó bí thư thường trực kiêm nhiệm), chủ tịch UBND, 1 phó chủ tịch HĐND, 1 phó chủ tịch UBND; chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, trưởng ban xây dựng Đảng; chỉ huy trưởng quân sự, trưởng công an; chủ tịch MTTQ và cơ cấu khác (nếu có) do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phó bí thư: 2 người (1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư, chủ tịch UBND).
Đối với các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc đảng bộ các cơ quan đảng và đảng bộ UBND cấp tỉnh Ban Chấp hành không quá 15 người, ban thường vụ không quá 5 người. Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ căn cứ chỉ thị của Bộ Chính trị và các quy định liên quan để hướng dẫn cụ thể về cơ cấu, số lượng bảo đảm đồng bộ, thống nhất với chỉ thị của Bộ Chính trị, phù hợp với quy mô của tổ chức đảng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. |
Nguồn: https://baobacgiang.vn/so-luong-co-cau-cap-uy-vien-o-dia-phuong-hop-nhat-sap-nhap-postid416444.bbg
Bình luận (0)