Giá vàng thế giới tăng lên cao chưa từng có
Tính đến 15h30 chiều nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3.544,23 USD/ounce, tăng 0,21% tương đương tăng 7,59 USD/ounce so với hôm qua.

Giá vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ trong phiên giao dịch chiều nay, sau một phiên tăng mạnh lên mức cao kỷ lục vào hôm qua. Nguyên nhân chính là do các nhà đầu tư tận dụng thời điểm vàng lên đỉnh để chốt lời, thu về lợi nhuận.
Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 0,21%. Còn giá vàng kỳ hạn tại Mỹ cho tháng 12 cũng giảm 1,1% xuống 3596,2 USD/ounce.
Đợt giảm này diễn ra trong bối cảnh thị trường đang kỳ vọng mạnh mẽ rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Bên cạnh đó, tâm lý chung của giới đầu tư khá thận trọng khi ai nấy đều đang hướng sự chú ý vào báo cáo việc làm quan trọng của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6. Số liệu này được kỳ vọng sẽ cung cấp những manh mối rõ ràng hơn về lộ trình chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới.
Theo một chuyên gia, đây chỉ là hành động chốt lời kỹ thuật và giá vàng vẫn đang trong xu hướng tăng. Kỳ vọng về việc Fed hạ lãi suất, cùng với những lo ngại về sự độc lập của tổ chức này, được dự báo sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu tìm đến vàng như một kênh đầu tư an toàn.
Những dữ liệu kinh tế gần đây củng cố thêm cho kỳ vọng đó. Bộ Lao động Mỹ cho biết số lượng vị trí tuyển dụng trong tháng 7 đã giảm nhiều hơn dự kiến. Đồng thời, nhiều quan chức Fed cũng bày tỏ quan ngại về thị trường lao động và ủng hộ việc sớm cắt giảm lãi suất.
Vàng thường có xu hướng hưởng lợi trong môi trường lãi suất thấp, bởi bản thân nó không mang lại lợi tức như các tài sản tài chính khác. Một ngân hàng lớn dự báo giá vàng thậm chí còn có tiềm năng tăng vượt xa mốc 4,000 USD vào giữa năm 2026 nếu các nhà đầu tư tư nhân đổ xô vào kim loại này, và họ vẫn duy trì khuyến nghị mua vào.
Ngoài ra, những căng thẳng thương mại cũng góp phần gây ra bất ổn. Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố nước này có thể sẽ phải hủy bỏ các thỏa thuận thương mại với Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và những nơi khác nếu thua kiện tại Tòa án Tối cao về vấn đề thuế đối ứng. Điều này làm dấy lên lo ngại và khiến giới đầu tư tìm đến các tài sản trú ẩn an toàn.
Bên cạnh giá vàng, giá bạc giao ngay giảm nhẹ 0,8% xuống 40,85 USD/ounce, dù trước đó đã chạm mức cao nhất kể từ năm 2011. Platinum giảm 1% xuống 1.407,1 USD/ounce và palladium cũng giảm 0,8% xuống 1.138,11 USD/ounce.
Giá vàng trong nước chiều nay 4/9/2025
Tính đến 15h30 chiều nay 4/9/2025, giá vàng miếng trong nước lập kỷ lục cao nhất từ trước đến nay. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 132,4 - 133,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 132,4 - 133,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với chốt ngày 3/9.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 132,9-133,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,4 - 133,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với cùng kỳ hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131,5-133,9 triệu đồng/lượng (mua - bán), giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Tính đến 15h30 ngày 4/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 126,3-129,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 126,5-129,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng chiều nay 4/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng chiều nay |
Ngày 4/9/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
132,4 | 133,9 |
+500 | +500 |
Tập đoàn DOJI |
132,4 | 133,9 |
+500 |
+500 |
Mi Hồng |
132,9 | 133,9 |
+500 | +500 |
PNJ |
132,4 |
133,9 |
+500 | +500 |
Bảo Tín Minh Châu |
132,4 |
133,9 |
+500 | +500 |
Phú Quý | 131,5 | 133,9 |
+500 | +500 |
1. DOJI - Cập nhật: 4/9/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 132,400 ▲500K | 133,900 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 132,400 ▲500K | 133,900 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 132,400 ▲500K | 133,900 ▲500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 118,800 ▲800K | 119,800 ▲800K |
Nguyên liệu 999 - HN | 118,700 ▲800K | 119,700 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 4/9/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 132,400 ▲500K | 133,900 ▲500K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 126,300 ▲500K | 129,300 ▲500K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 126,300 ▲500K | 129,300 ▲500K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 126,300 ▲500K | 129,300 ▲500K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 126,300 ▲500K | 129,300 ▲500K |
Vàng nữ trang 999.9 | 125,000 ▲1100K | 127,500 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999 | 124,370 ▲1100K | 126,870 ▲1100K |
Vàng nữ trang 9920 | 124,870 ▲1090K | 127,370 ▲1090K |
Vàng nữ trang 99 | 123,830 ▲1090K | 126,330 ▲1090K |
Vàng 916 (22K) | 114,390 ▲1010K | 116,890 ▲1010K |
Vàng 750 (18K) | 88,280 ▲830K | 95,780 ▲830K |
Vàng 680 (16.3K) | 79,350 ▲750K | 86,850 ▲750K |
Vàng 650 (15.6K) | 75,530 ▲720K | 83,030 ▲720K |
Vàng 610 (14.6K) | 70,430 ▲680K | 77,930 ▲680K |
Vàng 585 (14K) | 67,240 ▲650K | 74,740 ▲650K |
Vàng 416 (10K) | 45,690 ▲460K | 53,190 ▲460K |
Vàng 375 (9K) | 40,460 ▲410K | 47,960 ▲410K |
Vàng 333 (8K) | 34,730 ▲370K | 42,230 ▲370K |
3. SJC - Cập nhật: 4/9/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 132,400 ▲500K | 133,900 ▲500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 132,400 ▲500K | 133,920 ▲500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 132,400 ▲500K | 133,930 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 126,200 ▲700K | 128,800 ▲700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 126,200 ▲700K | 128,700 ▲700K |
Nữ trang 99,99% | 124,700 ▲700K | 127,200 ▲700K |
Nữ trang 99% | 120,940 ▲693K | 125,940 ▲693K |
Nữ trang 68% | 79,154 ▲476K | 86,654 ▲476K |
Nữ trang 41,7% | 45,697 ▲292K | 53,197 ▲292K |
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-vang-chieu-nay-4-9-sjc-co-ky-luc-moi-the-gioi-giam-10305847.html
Bình luận (0)