Gửi tiết kiệm ngân hàng kỳ hạn dài thường được các ngân hàng ưu tiên trả lãi suất cao hơn so với các kỳ hạn còn lại.
Tiết kiệm kỳ hạn 24-36 tháng được coi là kỳ hạn dài. Thông thường, các ngân hàng chỉ huy động tiền gửi kỳ hạn tối đa 36 tháng nếu gửi tiết kiệm thông thường.
Một số ngân hàng cho phép gửi tiết kiệm với kỳ hạn tối đa lên đến 60 tháng, trong khi hầu hết ngân hàng còn lại huy động kỳ hạn này cho chứng chỉ tiền gửi.
Theo biểu lãi suất huy động tại các ngân hàng hiện nay, kỳ hạn gửi tối đa phổ biến là 36 tháng - kỳ hạn thường được các ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao nhất.
Ngoài ra, để tăng thêm sức hấp dẫn cho người gửi tiền, các ngân hàng cũng niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng, thậm chí 18 tháng bằng với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.
Do đó, phần lớn các ngân hàng đều duy trì lãi suất huy động kỳ hạn 18 và 36 tháng giống nhau. Ngoại trừ một số ngân hàng có sự chênh lệch lãi suất giữa hai kỳ hạn như Saigonbank, Viet A Bank.
Bac A Bank và Vikki Bank là hai ngân hàng đang niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất cho các kỳ hạn 18-36 tháng, với mức 6%/năm. Đây cũng là hai trong số ít ngân hàng còn duy trì lãi suất 6%/năm.
3 ngân hàng đứng sau đó là BVBank (5,95%/năm), BaoViet Bank, Viet A Bank và MBV (cùng 5,9%/năm).
Nhóm các ngân hàng thuộc top đầu còn có: Saigonbank, VietBank, GPBank với mức lãi suất ngân hàng từ 5,85%/năm trở lên cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
MB, TPBank, PVCombank là những ngân hàng tiếp theo với lãi suất ngân hàng niêm yết 5,8%/năm cho cả hai kỳ hạn này.
Ngoại trừ 4 ngân hàng Vietcombank, BIDV, Agribank và SCB, các ngân hàng còn lại đều niêm yết mức lãi suất ngân hàng từ 5%/năm trở lên cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
SCB đang là ngân hàng niêm yết lãi suất huy động thấp nhất cho các kỳ hạn này, chỉ 3,9%/năm; Vietcombank niêm yết 4,7%/năm trong khi BIDV và Agribank niêm yết 4,9%/năm.
Hôm nay (21/5), thị trường không ghi nhận ngân hàng nào thay đổi biểu lãi suất huy động. Tính từ đầu tháng 5, chỉ có 5 ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động, trong đó có hai ngân hàng tăng, hai ngân hàng giảm và một ngân hàng vừa tăng vừa giảm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21/5/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | 24 THÁNG | 36 THÁNG |
BAC A BANK | 5,35 | 5,35 | 5,7 | 6 | 6 | 6 |
VIKKI BANK | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 | 6 | 6 |
BVBANK | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 | 5,95 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
MBV | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
SAIGONBANK | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
VIET A BANK | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
VIETBANK | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
GPBANK | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 | 5,85 | 5,85 |
MB | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,6 | 5,8 |
PVCOMBANK | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
SHB | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 5,8 |
TPBANK | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 5,8 |
PGBANK | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 | 5,7 | 5,7 |
SACOMBANK | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 5,7 |
EXIMBANK | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
LPBANK | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
MSB | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
NCB | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,6 |
VCBNEO | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 | 5,55 | 5,55 |
HDBANK | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
SEABANK | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
ABBANK | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 | 5,4 | 5,4 |
VPBANK | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,4 |
VIB | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 4,9 |
BIDV | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
Nguồn: https://baodaknong.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-21-5-2025-ky-han-dai-lai-suat-len-toi-6-nam-253176.html
Bình luận (0)