Cụ thể, với IELTS 4.0, thí sinh có thể xét tuyển vào Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và Trường Đại học Sài Gòn. Tuy nhiên, các trường có mức quy đổi điểm khác nhau, lần lượt thành 6, 7,5 và 8 điểm môn tiếng Anh.
Hầu hết trường còn lại chấp nhận chứng chỉ từ 5.0 IELTS trở lên. Trong đó, nhiều trường cho thí sinh 10 điểm tiếng Anh với IELTS 6.5 như Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Mở Hà Nội, Trường Đại học Điện lực, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Học viện Tài chính, Học viện Phụ nữ Việt Nam.
Mức quy đổi điểm IELTS của 20 trường đại học như sau:
STT | Trường | 4.0 | 4.5 | 5.0 | 5.5 | 6.0 | 6.5 | 7.0 | 7.5 | 8.0 | 8.5-9.0 |
1 | Đại học Bách khoa Hà Nội | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
2 | Đại học Kinh tế quốc dân | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |||
3 | Đại học Giao thông vận tả | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
4 | Học viện Phụ nữ Việt Nam | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
5 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
6 | Đại học Thăng Long | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |||
7 | Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh | 8 | 8 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
8 | Đại học Xây dựng Hà Nội | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
9 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
10 | Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh | 8 | 8 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
11 | Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
12 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 7 | 8 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
13 | Đại học Thương mại | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
14 | Học viện Ngân hàng | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||||
15 | Đại học CMC | 8 | 8,5 | 9 | 9,25 | 9,5 | 9,75 | 10 | 10 | ||
16 | Đại học Sài Gòn | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 |
17 | Đại học Mỏ - Địa chất | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
18 | Đại học Điện lực | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
19 | Đại học Mở Hà Nội | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
20 | Đại học Thủ đô Hà Nội | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
Theo quy chế tuyển sinh đại học Bộ GD-ĐT ban hành mới đây, các trường được quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm môn này để đưa vào tổ hợp xét tuyển, nhưng trọng số không quá 50%.
Đồng thời, Bộ GD-ĐT quy định điểm cộng khuyến khích, điểm thưởng với thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ, không được vượt quá 10% mức tối đa của thang điểm xét (ví dụ tối đa 3 điểm trên thang 30).
Bộ GD-ĐT cũng lưu ý, các trường phải đảm bảo không có thí sinh nào có điểm xét tuyển (bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng) vượt quá mức tối đa. Như vậy, nếu thí sinh đạt 30 điểm theo tổ hợp xét tuyển, việc có chứng chỉ ngoại ngữ gần như vô nghĩa.
Nguồn: https://daibieunhandan.vn/muc-quy-doi-diem-ielts-nam-2025-cua-20-truong-dai-hoc-post408950.html
Bình luận (0)