Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam với thị phần chiếm 42%. Ảnh minh họa: Vũ Sinh/TTXVN |
Trong số đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 8,53 tỷ USD, tăng 12,2%; chăn nuôi 131,3 triệu USD, tăng 18,5%; thủy sản 2,29 tỷ USD, tăng 18,1%; lâm sản 4,21 tỷ USD, tăng 11,2%.
Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có thặng dư thương mại.
Cụ thể; nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 3,54 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2024; nhóm thủy sản 1,51 tỷ USD, tăng 14,1% và nhóm nông sản thặng dư 1,48 tỷ USD, tăng 16,9%.
Xét theo mặt hàng cụ thể, 3 mặt hàng có thặng dư thương mại cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ thặng dư 3,29 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước; cà phê thặng dư 2,79 tỷ USD, tăng 48,3%; tôm thặng dư 792,6 triệu USD, tăng 36%.
Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam với thị phần chiếm 42%. Hai thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 22,5% và 16,6%. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2025 sang khu vực châu Á tăng 2%; châu Mỹ tăng 15,7%; châu Âu tăng 37,8%; châu Phi tăng 2,1 lần và châu Đại Dương tăng 0,8%.
Về một số mặt hàng nông sản chính, trong 3 tháng đầu năm 2025, cà phê xuất khẩu đạt 509.500 tấn với 2,88 tỷ USD, giảm 12,9% về khối lượng nhưng tăng 49,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá trị xuất khẩu cà phê tăng bởi giá cà phê xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2025 ước đạt 5.656 USD/tấn, tăng 71,7% so với cùng kỳ năm 2024. Đức, Italy và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam.
Cao su cũng là mặt hàng có khối lượng xuất khẩu giảm (4,4%) nhưng tăng về giá trị (26,1%), đạt 396.100 tấn với 765,8 triệu USD. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 73,7%. Hai thị trường lớn tiếp theo là Ấn Độ và Indonesia có thị phần lần lượt là 3,8% và 3,2%.
Tương tự, hạt điều cũng có sự tăng khá nhờ giá xuất khẩu tốt. Khối lượng xuất khẩu hạt điều đạt 121.400 tấn với 841,1 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 4,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá hạt điều xuất khẩu đạt 6.929,2 USD/tấn, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Với mặt hàng gạo, khối lượng xuất khẩu đạt 2,2 triệu tấn với 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân ước đạt 522,1 USD/tấn, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm 2024. Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Gana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 16,3% và 10,2%.
Giá trị xuất khẩu hàng rau quả quý I/2025 đạt 1,14 tỷ USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2024. Mặt hàng rau quả của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc với tỷ trọng giá trị xuất khẩu chiếm 44,5%.
Đối với mặt hàng chè, giá trị xuất khẩu đạt 27.300 tấn với 44,4 triệu USD, tăng 3% về khối lượng và tăng 2,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Theo TTXVN
Nguồn: https://baodanang.vn/kinhte/202504/xuat-khau-nong-lam-thuy-san-quy-i-tang-tren-13-4003026/
Bình luận (0)