Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) vừa bất ngờ tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 12-24 tháng, với mức tăng 0,1%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn từ 12-18 tháng được Agribank tăng lên 4,8%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 24 tháng được điều chỉnh tăng lên 4,9%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 1-9 tháng được Agribank giữ nguyên.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng hiện là 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm và kỳ hạn 6-9 tháng vẫn là 3,7%/năm.
Với việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi lần này của Agribank, lãi suất các kỳ hạn từ 12-24 tháng đã được đưa trở lại mức lãi suất cũ trước ngày 3/1.
Trước thời điểm đó, Agribank giảm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 12-24 tháng với mức giảm 0,1%/năm, đồng thời tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 3-9 tháng.
Với hai lần điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu năm, Agribank là ngân hàng duy nhất trong nhóm 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước (Big4) điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu năm 2025.
Đến nay, dù lãi suất ngân hàng Agribank thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung giữa các ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng tại một số kỳ hạn do nhà băng này công bố vẫn cao hơn so với VietinBank, BIDV và Vietcombank.
Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank đang cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ hạn tại BIDV và VietinBank, cao hơn tới 0,8%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất huy động kỳ hạn 3-5 tháng tại Agribank cao hơn 0,7%/năm so với mức lãi suất ngân hàng BIDV và VietinBank công bố ở cùng kỳ hạn, đồng thời cao hơn tới 1,1%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6-9 tháng do Agribank niêm yết cũng cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn do BIDV và VietinBank niêm yết và cao hơn 0,8%/năm so với Vietcombank.
Chênh lệch lãi suất huy động kỳ hạn từ 12-18 tháng giữa Agribank với bộ đôi BIDV - VietinBank là 0,1%/năm, trong khi khoảng cách với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại Vietcombank là 0,2%/năm.
Đối với lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng, lãi suất do Agribank công bố đang ngang bằng với mức lãi suất tại BIDV, cao hơn 0,2%/năm so với lãi suất tại Vietcombank. Tuy nhiên, mức 4,9%/năm do Agribank công bố lại thấp hơn 0,1%/năm so với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại VietinBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Mặc dù vậy, theo thống kê của VietNamNet đối với chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại 3 tháng đầu năm nay, Agribank vẫn là ngân hàng có mức chênh lệch thấp nhất.
Cụ thể, lãi suất cho vay bình quân tháng 3 là 6,6%/năm; chi phí vốn bình quân 5,39%/năm, bao gồm lãi suất huy động bình quân 3,71%/năm và chi phí khác (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, bảo hiểm tiền gửi và chi phí hoạt động) 1,68%/năm.
Trong khi đó, chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại Agribank là 1,21%/năm, mức chênh lệch thấp nhất trong số các ngân hàng thương mại.
Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước được Agribank áp dụng là 4%/năm. Còn lãi suất cho vay thông thường từ 4,8%/năm đối với vay ngắn hạn, từ 5,5%/năm đối với vay dài hạn.
Kể từ sau ngày 25/2, có 28 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB và GPBank. Trong đó, bên cạnh việc giảm lãi suất huy động, GPBank và Eximbank cũng tăng lãi suất huy động một số kỳ hạn. Riêng OCB đã tăng lãi suất huy động trực tuyến tại tất cả kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 4 tháng. Agribank tăng lãi suất các kỳ hạn từ 12-24 tháng. |
Nguồn: https://baodaknong.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-23-4-2025-nha-bang-top-dau-tang-lai-huy-dong-250313.html
Bình luận (0)