Giá vàng trong nước hôm nay 7/6/2025
Tính đến 4h30 ngày 7/6/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 116-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 116-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 116,5-117,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - không thay đổi ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 116-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 115-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 ngày 7/6/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 112,5-114,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 113,5-116,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 7/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay |
Ngày 7/6/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
116 | 118 |
+600 | +300 |
Tập đoàn DOJI |
116 |
118 |
+600 |
+300 |
Mi Hồng |
116,5 | 117,7 |
+500 | - |
PNJ |
116 |
118 |
+600 | +300 |
Bảo Tín Minh Châu |
116 |
118 |
+600 | +300 |
Phú Quý | 115 | 118 |
+100 | +300 |
1. DOJI - Cập nhật: 7/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 116,000 ▲600K | 118,000 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 116,000 ▲600K | 118,000 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 116,000 ▲600K | 118,000 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 10,850 | 11,200 |
Nguyên liệu 999 - HN | 10,840 | 11,190 |
2. PNJ - Cập nhật: 7/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
TPHCM - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 112.000 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.000 ▲600K | 118.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 112.000 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 112.000 ▲100K | 114.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 111.300 ▲300K | 113.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 111.190 ▲300K | 113.690 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 110.490 ▲300K | 112.990 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 110.260 ▲290K | 112.760 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 78.000 ▲220K | 85.500 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 59.220 ▲170K | 66.720 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.990 ▲120K | 47.490 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 101.840 ▲270K | 104.340 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.070 ▲180K | 69.570 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 66.620 ▲190K | 74.120 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 70.030 ▲200K | 77.530 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.330 ▲120K | 42.830 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.200 ▲90K | 37.700 ▲90K |
3. SJC - Cập nhật: 7/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 116,000 ▲600K | 118,000 ▲300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 116,000 ▲600K | 118,020 ▲300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 116,000 ▲600K | 118,030 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 112,000 ▲300K | 114,300 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 112,000 ▲300K | 114,400 ▲300K |
Nữ trang 99,99% | 112,000 ▲300K | 113,700 ▲300K |
Nữ trang 99% | 108,074 ▲297K | 112,574 ▲297K |
Nữ trang 68% | 70,573 ▲204K | 77,473 ▲204K |
Nữ trang 41,7% | 40,667 ▲125K | 47,567 ▲125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 7/6/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 7/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3360,71 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 17,86 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.220 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 109,64 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 8,36 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới giảm mạnh do thị trường đang chịu tác động của những bất ổn địa chính trị, mặt khác là Bộ Lao động Mỹ công bố báo cáo việc làm tháng 5, một trong những dữ liệu kinh tế quan trọng nhất trong tháng. Báo cáo này không gây bất ngờ lớn, nhưng lại cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn giữ được sự ổn định.
Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 1,01% nhưng tính chung cả tuần, giá vàng đã tăng 1,88%. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng nhích 0,17%, lên 3,344.45 USD/ounce.
Theo báo cáo từ Bộ Lao động Mỹ, trong tháng 5, nền kinh tế nước này có thêm 139,000 việc làm mới, cao hơn mức dự đoán 130,000. Tỷ lệ thất nghiệp được giữ ở mức 4,2%, đúng như kỳ vọng của các chuyên gia. Dữ liệu này cho thấy thị trường lao động vẫn đang duy trì ổn định, khiến kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất bị chậm lại.
Hiện tại, các nhà đầu tư dự đoán Fed có thể chờ đến tháng 9 mới bắt đầu hạ lãi suất, và có khả năng chỉ giảm một lần nữa từ nay đến cuối năm. Do giá vàng không sinh lời như các tài sản khác (vì không có lãi suất), việc lãi suất giữ nguyên hoặc tăng cao sẽ làm giảm sức hấp dẫn của vàng đối với nhà đầu tư.
Trong khi đó, các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn chưa có bước đột phá nào rõ rệt, ngay cả sau cuộc gọi được mong chờ giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Một số chuyên gia cho rằng nếu căng thẳng thương mại leo thang, giá vàng sẽ hưởng lợi và có khả năng tăng giá.
Ở chiều ngược lại, thị trường bạc ghi nhận mức tăng ấn tượng. Giá bạc giao ngay tăng 0,3%, đạt 36,25 USD/ounce, cao nhất kể từ năm 2012. Theo chuyên gia phân tích Giovanni Staunovo của ngân hàng UBS, đà tăng của bạc chủ yếu do nhà đầu tư kỳ vọng bạc đang bị định giá quá thấp so với vàng. Khi giá vượt ngưỡng 35 USD/ounce, lực mua tăng mạnh, đẩy giá tiếp tục đi lên.
Bên cạnh đó, bạch kim và palađi cũng ghi nhận đà tăng tốt trong tuần. Giá bạch kim tăng 3,4% lên 1.168,60 USD/ounce – mức cao nhất kể từ tháng 3/2022. Giá palladium tăng 2,7%, đạt 1.033,19 USD/ounce. Cả hai kim loại này đều đang hướng đến tuần tăng giá.
Dự báo giá vàng
Trong bối cảnh này, giá vàng có xu hướng biến động trong biên độ hẹp nhưng vẫn giữ ở mức cao. Một số chuyên gia cho rằng lãi suất cao duy trì lâu có thể đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái, từ đó khiến nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.
Ngược lại, nếu lãi suất giảm, chi phí cơ hội khi nắm giữ vàng giảm xuống, làm vàng trở nên hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, chính sách giảm lãi suất cũng có thể hỗ trợ kinh tế phục hồi, khiến dòng tiền chuyển sang cổ phiếu thay vì kim loại quý.
Các chuyên gia phân tích thị trường hàng hóa nhận định giá vàng sẽ tiếp tục đi ngang quanh vùng cao trong khi chờ đợi những yếu tố mới rõ ràng hơn. Theo Michael Brown, chiến lược gia cấp cao tại Pepperstone, thị trường vàng hiện đang “thiếu định hướng” vì báo cáo việc làm lần này không quá tích cực cũng không quá tiêu cực.
Về mặt kỹ thuật, giới phân tích cho rằng phe mua vàng vẫn đang nắm lợi thế trong ngắn hạn. Mục tiêu tiếp theo của bên mua là đưa giá vàng vượt mức kháng cự mạnh tại đỉnh tháng 5, tức 3477,30 USD/ounce. Ngược lại, bên bán sẽ tìm cách đẩy giá về dưới mức hỗ trợ kỹ thuật quan trọng là 3300 USD. Các mốc giá cần theo dõi trong ngắn hạn là vùng kháng cự 3400 USD và 3.427,70 USD; còn vùng hỗ trợ gần là 3362,3 USD và 3350 USD.
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-vang-hom-nay-7-6-2025-gia-vang-trong-nuoc-cao-hon-vang-the-gioi-8-36-trieu-dong-10299107.html
Bình luận (0)